Kiến Thức Kinh Doanh

Chiết Khấu Thanh Toán Là Gì & Các Quy Định Cần Phải Biết

796

Hiện nay, việc trao đổi mua bán hàng hóa, dịch vụ đã trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn. Do đó, việc thanh toán cũng trở nên nhanh chóng và tiện lợi. Đã có rất nhiều khách hàng nhận được sự ưu đãi khi mua sản phẩm bởi khả năng thành toán nhanh và trước thời hạn hợp đồng. Đây được xem là một trong những điểm có lợi cho người bán lẫn người mua khi vừa giúp bên bán được thanh toán nhanh vừa có thể giúp cho bên mua được tiết kiệm một khoản tiền. Điều này thường được hiểu là chiếc khấu. Tham khảo thêm bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn chiết khấu thanh toán là gì nhé!

Chiết khấu thanh toán là gì?

Hiện nay giao dịch mua bán hàng hóa được diễn ra thường xuyên  trong cuộc sống giữa khách hàng với doanh nghiệp. Dường như đây là một vấn đề không thể thiếu đối với đời sống xã hội. Khi người bán muốn đẩy nhanh tốc độ thanh toán thì sẽ đưa ra những quy đinh các điều khoản về giảm trừ cho người mua nếu thanh toán trước thời hạn. Và như thế, để được hưởng mức ưu đãi này thì người mua sẽ phải tiến hành thanh toán khoản tiền của hợp đồng trước thời hạn. Khoản chiết khấu này phát sinh hoàn toàn không xuất phát từ bất kì nguyên nhân hàng hóa bị lỗi, hay hư hỏng gì cả. Mà nó có liên quan đến thời gian thanh toán và thỏa thuận giữa hai bên tham gia mua bán.

Kế toán chỉ được phép hạch toán khoản chiết khấu này khi khách hàng đã trả trước thời hạn. Tức là khách hàng trả tiền trước thời gian được hai bên thỏa thuận trong hợp đồng mua bán. Đây được xem là một khoản khuyến mãi cũng đồng như là lôi kéo khách hàng về với doanh nghiệp, hay công ty của mình.

Nói một cách dễ hiểu hơn thì chiết khấu thanh toán chính là khoản tiền mà người bán sẽ giảm trừ cho người mua khi người mua thanh toán trước thời hạn. Khoản này không liên quan gì đến hàng hóa mà chỉ liên quan đến thời hạn thanh toán cũng như thỏa thuận giữa người mua và người bán do đó không thể ghi giảm giá trị hàng hóa tăng giá vốn được.

Những quy định về chiết khấu thanh toán bạn cần biết

Thứ nhất không cần xuất hóa đơn cho người mua hàng

Để hiểu được lí do tại sao Pháp luật Việt Nam quy định như vậy thì trước hết bạn cần nắm được khái niệm của hóa đơn. Về bản chất, hóa đơn là một loại chứng từ do người bán lập ra, người bán sẽ cấp phát cho bên còn lại. Với hóa đơn, ta có thể ghi nhận được thông tin hàng hóa, số lượng, đơn giá… Các Loại Hóa đơn giúp xác lập được quá trình mua bán của hai bên.

Chính vì vậy, chỉ khi nào phát sinh hoạt động giao dịch mua bán thì mới xuất hóa đơn. Còn về chiết khấu thì không phải và cũng không cần phải lập hóa đơn làm gì. Vì chiết khấu chỉ là một loại chi phí mà bên bán sẵn sàng chịu để khuyến mãi cho khách hàng là bên mua của minh nếu bên mua thanh toán trước thời gian hợp đồng.

Theo nội dung được quy định tại khoản 1 Điều 5 của Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì khi chiết khấu chỉ cần lập phiếu thu và phiếu chi.

Thứ hai là chiết khấu thanh toán sẽ được trừ khi tính thu nhập chịu thuế

Những trường hợp sẽ được trừ vào thu nhập chịu thuế được quy định tại Điều 4 của Thông tư 96/2015/TT-BTC. Theo đó, doanh nghiệp sẽ được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng các điều kiện như sau:

  • Khoản chi phải có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của chính doanh nghiệp
  • Khoản chi phải có đầy đủ hóa đơn, các loại chứng từ theo quy định của Pháp luật.
  • Khoản chi phải có hóa đơn mua hàng với giá trị từ 20 triệu trở lên (đã bao gồm thuế Gía trị gia tăng). Đồng thời, khi thanh toán cần phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Qua đó, chúng ta có thể thấy được rằng khoản chiết khấu thanh toán hoàn toàn là phù hợp khi tính vào chi phí được khấu trừ. Vì nó sẽ được ghi rõ ràng trong hợp đồng thanh toán, chứng từ thanh toán.

Còn đối với bên mua thì khoản chiết khấu này dĩ nhiên sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế. Điều này đã được quy định tại Điều 7  Thông tư 78/2014/TT-BTC.

Thứ ba, bên nhận chiết khấu thanh toán sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân

Để xác định được về việc nộp thuế thu nhập cá nhân và khoản chiết khấu thanh toán, chúng ta nên chia ra làm hai trường hợp. Một là cá nhân có kinh doanh, hai là cá nhân không kinh doanh

Đối với chiết khấu là cá nhân không kinh doanh

Thì thường họ sẽ mua hàng hóa về để sử dụng nên sẽ không phải chịu thuế thu nhập cá nhân.

Đối với chiết khấu là cá nhân kinh doanh

Cá nhân kinh doanh chịu thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu của mình được quy định tại thông tư 92/2015/TT-BTC.

Phân biệt chi tiết giữa chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại

Thường thì mọi người hay nhầm lẫn giữa chiết khấu thanh toán với chiết khấu thương mại. Tuy nhiên chúng lại khác nhau rất nhiều đấy. Xem bảng phân loại dưới đây để hiểu hơn về sự khác biệt của hai khái niệm này nhé

STT Chiết khấu thương mại Chiết khấu thanh toán
01 Khoản tiền được giảm khi khách hàng mua với số lượng lớn được quy định trong hợp đồng. Khoản tiền được giảm khi khách hàng thanh toán trước thời hạn quy định trong hợp đồng.
02 Có Xuất hóa đơn (giảm trừ hoặc điều chỉnh giá trên hóa đơn) Không cần xuất hóa đơn (chỉ cần chứng từ trả tiền chiết khấu)
03 Được giảm trừ thuế Gía trị gia tăng và Thuế Thu nhập doanh (do được giảm doanh thu) Không được giảm thuế Gía trị gia tăng nhưng  được trừ thuế Thuế thu nhập doanh nghiệp (đưa vào chi phí)
04 Chiết khấu được trả bằng tiền phải khấu trừ 1% thuế Thu nhập cá nhân nếu người nhận là cá nhân Khoản chiết khấu phải được khấu trừ 1% thuế Thu nhập nếu người nhận là cá nhân

Đó chính là tất tần tật về chiết khấu thanh toán là gì cũng như quy định của chiết khấu thanh toán. Hy vọng qua bài viết này bạn sẽ có thêm nhiều kiến thức hay về chiết khấu thanh toán!

5 ( 1 bình chọn )

Hiếu Google

https://hieugoogle.vn
Hieugoogle.vn là Blog của Hiếu chuyên về các kiến thức Marketing online, thủ thuật máy tính & Các kiến thức tài chính, kinh tế..

Ý kiến bạn đọc (0)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

Bài viết mới

Xem thêm